A- A A+ | Chia sẻ bài viết lên facebook Chia sẻ bài viết lên twitter Chia sẻ bài viết lên google+

Giá vàng miếng và vàng nhẫn hôm nay (18/12): Biến động nhẹ

Giá vàng miếng và vàng nhẫn hôm nay (18/12): Giá vàng miếng trong nước cũng chỉ đi ngang khi các nhà đầu tư hiện vẫn chờ đợi quyết định lãi suất từ Fed.

Tại thời điểm khảo sát lúc 10h30 ngày 18/12/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:

Giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết ở mức 82,6 triệu đồng/lượng mua vào và 85,1 triệu đồng/lượng bán ra, không đổi ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán là 2,5 triệu đồng.

Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83,6 triệu đồng/lượng mua vào và 84,6 triệu đồng/lượng bán ra.

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,1-85,1 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng miếng SJC đi ngang ở cả hai chiều mua vào - bán ra.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82,6-85,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra. Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 82,6-85,1 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với hôm qua, giá vàng không đổi ở cả 2 chiều mua vào bán ra.

Giá vàng miếng và vàng nhẫn hôm nay (18/12)
Giá vàng miếng và vàng nhẫn hôm nay (18/12). Ảnh P.C

Về giá vàng nhẫn, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 83,7-84,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với đầu giờ sáng qua.

Tại Tập đoàn DOJI, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tăng 200.000 đồng/lượng ở chiều mua và 100.000 đồng/lượng ở chiều bán, niêm yết ở mức 83,7 – 84,7 triệu đồng/lượng.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 83,73-85,03 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với đầu giờ sáng qua.

 

1. DOJI - Cập nhật: 18/12/2024 08:41 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
AVPL/SJC HN82,60085,100
AVPL/SJC HCM82,60085,100
AVPL/SJC ĐN82,60085,100
Nguyên liêu 9999 - HN83,60083,800
Nguyên liêu 999 - HN83,50083,700
AVPL/SJC Cần Thơ82,60085,100
2. PNJ - Cập nhật: 18/12/2024 10:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
TPHCM - PNJ83.60084.700
TPHCM - SJC82.60085.100
Hà Nội - PNJ83.60084.700
Hà Nội - SJC82.60085.100
Đà Nẵng - PNJ83.60084.700
Đà Nẵng - SJC82.60085.100
Miền Tây - PNJ83.60084.700
Miền Tây - SJC82.60085.100
Giá vàng nữ trang - PNJ83.60084.700
Giá vàng nữ trang - SJC82.60085.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam BộPNJ83.600
Giá vàng nữ trang - SJC82.60085.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trangNhẫn Trơn PNJ 999.983.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.983.50084.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99983.42084.220
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9982.56083.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K)76.320 ▼500K77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K)61.98063.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K)56.07057.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K)53.55054.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K)50.17051.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K)48.07049.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K)33.82035.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K)30.36031.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K)26.57027.970
3. AJC - Cập nhật: 18/12/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
Trang sức 99.998,270 ▲10K8,490 ▲10K
Trang sức 99.98,260 ▲10K8,480 ▲10K
NL 99.998,280 ▲10K 
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình8,260 ▲10K 
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình8,360 ▲10K8,500 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An8,360 ▲10K8,500 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội8,360 ▲10K8,500 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình8,2608,510
Miếng SJC Nghệ An8,2608,510
Miếng SJC Hà Nội8,2608,510

 

Giá vàng thế giới tăng nhẹ khi sự chú ý đổ dồn vào quyết định chính sách tiền tệ sắp tới của Cục Dự trữ Liên bang, với việc ngân hàng trung ương Hoa Kỳ dự kiến ​​sẽ thực hiện đợt cắt giảm lãi suất thứ ba trong năm nay và đưa ra thông tin chi tiết về kế hoạch của mình cho năm 2025.

Giá vàng giao ngay tăng nhẹ 0,1% lên 2.648,43 USD/ounce vào lúc 02:37 GMT. Giá vàng tương lai của Mỹ không đổi ở mức 2.663,20 USD.

Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ đã bắt đầu cuộc họp chính sách kéo dài hai ngày vào thứ Ba, tập trung vào các dự báo kinh tế cập nhật của ngân hàng trung ương và biểu đồ điểm, có thể thay đổi kỳ vọng về quỹ đạo lãi suất trong năm 2025 và 2026.

Doanh số bán lẻ của Hoa Kỳ tăng cao hơn dự kiến ​​vào tháng 11, góp phần làm tăng chỉ số lạm phát trong những tháng gần đây và cho thấy ngân hàng trung ương có thể tạm dừng giảm lãi suất vào tháng 1.

Theo công cụ FedWatch của CME, thị trường dự đoán có 97,1% khả năng lãi suất sẽ giảm 0,25 điểm phần trăm nhưng chỉ định giá có khoảng 16,3% khả năng lãi suất sẽ giảm thêm một lần nữa vào tháng 1.

"Chúng ta có thể thấy giá vàng tăng mạnh vào thời điểm đóng cửa ngày sau thông báo của Fed. Thị trường có thể đã định giá quá nhiều lần cắt giảm cho năm tới nên nếu Fed ngụ ý cắt giảm hai lần, điều đó có thể có lợi cho giá vàng tăng cao", Matt Simpson, một nhà phân tích cấp cao tại City Index cho biết.

Về mặt chính sách, Ngân hàng Nhật Bản, Ngân hàng Anh, Riksbank và Norges Bank dự kiến ​​sẽ đưa ra phán quyết chính sách vào cuối tuần này.

Ngân hàng trung ương Chile đã cắt giảm lãi suất chuẩn 25 điểm cơ bản xuống còn 5,00% vào thứ Ba, mở rộng chu kỳ nới lỏng bắt đầu từ năm ngoái.

Vàng không sinh lời có xu hướng hoạt động tốt trong môi trường lãi suất thấp.

Các nhà giao dịch cũng đang theo dõi chặt chẽ dữ liệu GDP và lạm phát quan trọng của Hoa Kỳ sẽ được công bố vào cuối tuần này để có thêm thông tin chi tiết.

Giá bạc giao ngay giảm 0,2% xuống 30,46 USD/ounce, giá bạch kim giảm 0,1% xuống 937,72 USD, trong khi giá palađi tăng 0,3% lên 937,04 USD.


Tác giả: Ngọc Hưng
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết