A- A A+ | Chia sẻ bài viết lên facebook Chia sẻ bài viết lên twitter Chia sẻ bài viết lên google+

Chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Bạn đọc Nguyễn Hữu Duy ở phường Tân Thuận Đông, quận 7, TP Hồ Chí Minh hỏi: Đề nghị tòa soạn cho biết chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Trả lời: Điều 11, Luật Doanh nghiệp quy định chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp như sau:

1. Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:

a) Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;

b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; giấy phép và giấy chứng nhận khác;

c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty;

d) Phiếu biểu quyết, biên bản kiểm phiếu, biên bản họp hội đồng thành viên, đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp;

đ) Bản cáo bạch để chào bán hoặc niêm yết chứng khoán;

e) Báo cáo của ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán;

g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm.

2. Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu quy định tại khoản 1 điều này tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong điều lệ công ty; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật.

* Bạn đọc Hà Văn Thuyết ở phường Mỹ Xuân, thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại?

Trả lời: Điều 7 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24-2-2017 của Chính phủ về hòa giải thương mại quy định tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại như sau:

1. Người có đủ tiêu chuẩn sau đây thì được làm hòa giải viên thương mại:

a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự; có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, độc lập, vô tư, khách quan;

b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thời gian công tác trong lĩnh vực được đào tạo từ 2 năm trở lên;

c) Có kỹ năng hòa giải, hiểu biết pháp luật, tập quán kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực liên quan.

2. Hòa giải viên thương mại được thực hiện hòa giải thương mại với tư cách là hòa giải viên thương mại vụ việc hoặc hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại theo quy định tại nghị định này.

3. Tổ chức hòa giải thương mại có thể quy định tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại của tổ chức mình cao hơn các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều này.

4. Người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì không được làm hòa giải viên thương mại.

QĐND

 


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết