A- A A+ | Chia sẻ bài viết lên facebook Chia sẻ bài viết lên twitter Chia sẻ bài viết lên google+

Quy định số 148-QĐ/TW ngày 23-5-2024 của Bộ Chính trị: Ngăn chặn kịp thời tác động tiêu cực, gây cản trở việc xem xét, xử lý cán bộ

Ngày 23-5-2024, Bộ Chính trị ban hành Quy định số 148-QĐ/TW “Về thẩm quyền của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới trong trường hợp cần thiết hoặc khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước” (Quy định 148). Đáp ứng yêu cầu của bạn đọc, tòa soạn giới thiệu một số nội dung chính của quy định quan trọng này.

Theo Quy định 148, tạm đình chỉ công tác là việc buộc cán bộ dừng thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong thời hạn nhất định (không phải là hình thức kỷ luật). Việc thực hiện phải bảo đảm nguyên tắc ngăn chặn kịp thời tác động tiêu cực, gây cản trở việc xem xét, xử lý vi phạm đối với cán bộ. Nghiêm cấm lợi dụng việc tạm đình chỉ công tác vì mục đích cá nhân.

Căn cứ nào để tạm đình chỉ công tác?

Quy định 148 nêu rõ, cán bộ bị tạm đình chỉ công tác trong “trường hợp cần thiết” hoặc “có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng”.

Căn cứ tạm đình chỉ công tác trong trường hợp cần thiết:

- Cán bộ có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân.

- Cán bộ cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Cán bộ có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ.

- Cán bộ đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.

- Cán bộ bị kỷ luật đảng bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị.

 Minh họa: Quang Cường

Căn cứ tạm đình chỉ công tác trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng:

- Cán bộ bị khởi tố để phục vụ công tác điều tra.

- Trong quá trình xem xét, xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, có cơ sở xác định phải xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc xử lý bằng pháp luật hình sự mà cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ.

Thẩm quyền tạm đình chỉ công tác

Thẩm quyền của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác được quy định cụ thể trong Danh mục kèm theo Quy định 148. Theo đó, người đứng đầu có quyền quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới theo Danh mục khi có một trong những căn cứ nêu trên. Trường hợp chưa có trong Danh mục thì do người đứng đầu cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và quản lý xem xét, quyết định tạm đình chỉ công tác.

Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định việc tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.

Một số trường hợp quy định trong Danh mục:

Với cơ quan của Đảng:

- Trưởng các ban, cơ quan của Đảng ở Trung ương quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình; người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc.

- Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, trưởng các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của tỉnh ủy, thành ủy; bí thư huyện ủy và tương đương; người đứng đầu các tổ chức chính trị-xã hội cấp tỉnh; người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; cấp trưởng các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh.

- Bí thư huyện ủy và tương đương quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó bí thư huyện ủy; bí thư đảng ủy cấp xã; trưởng, phó ban, cán bộ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của huyện ủy; người đứng đầu các tổ chức chính trị-xã hội cấp huyện; người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc huyện ủy; cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp huyện...

Với cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và HĐND các cấp:

- Chủ tịch Quốc hội quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó trưởng ban Công tác đại biểu, Phó trưởng ban Dân nguyện; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp; chủ tịch HĐND cấp tỉnh.

- Chủ tịch Hội đồng Dân tộc/Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Ủy viên thường trực, ủy viên chuyên trách và các ủy viên Hội đồng Dân tộc/các ủy viên ủy ban.

- Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc.

- Chủ tịch HĐND cấp tỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó chủ tịch HĐND cấp tỉnh; trưởng ban, phó trưởng ban của HĐND cấp tỉnh, chủ tịch HĐND cấp huyện; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành trong HĐND cấp tỉnh...

Với cơ quan hành chính nhà nước:

- Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Thứ trưởng và tương đương; chủ tịch UBND cấp tỉnh; người có chức vụ do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.

- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

- Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó chủ tịch UBND cấp tỉnh; chủ tịch UBND cấp huyện; người đứng đầu các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp tỉnh; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp tỉnh.

- Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành...

Quyền và trách nhiệm của cán bộ bị đình chỉ công tác

Quy định 148 nêu rõ thời hạn tạm đình chỉ công tác trong trường hợp cần thiết không quá 15 ngày làm việc, trường hợp phải gia hạn thì thời gian gia hạn tạm đình chỉ công tác tối đa không quá 15 ngày làm việc. Thời hạn tạm đình chỉ công tác trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng thực hiện theo đề nghị của cơ quan tiến hành tố tụng; thanh tra; kiểm tra; kiểm toán; thi hành án.

Cán bộ bị tạm đình chỉ công tác có quyền đề nghị người đứng đầu xem xét lại quyết định tạm đình chỉ công tác nếu có căn cứ xác định việc tạm đình chỉ công tác không đúng quy định; được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khi được cơ quan chức năng kết luận không vi phạm, không bị xử lý vi phạm; trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác được hưởng các chế độ, chính sách như trước thời điểm bị tạm đình chỉ công tác. Đồng thời, cán bộ bị tạm đình chỉ công tác phải chấp hành nghiêm quyết định tạm đình chỉ công tác; cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu có liên quan và chấp hành yêu cầu của người đứng đầu, cấp có thẩm quyền trong quá trình xác minh, xử lý vi phạm.

Quy định 148 có hiệu lực kể từ ngày ký.

Tạm đình chỉ công tác đối với người vi phạm kỷ luật trong Quân đội

Theo Điều 9 Thông tư số 143/2023/TT-BQP ngày 27-12-2023 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, trường hợp người vi phạm nếu tiếp tục làm việc có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị hoặc gây khó khăn cho việc xác minh thì trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật, trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn và tương đương trở lên được quyền tạm đình chỉ công tác đối với người vi phạm kỷ luật thuộc quyền quản lý và tạm thời chỉ định người thay thế, nhưng phải báo cáo lên cấp trên. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 90 ngày. Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.

 

PHƯƠNG HIỀN


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết