A- A A+ | Chia sẻ bài viết lên facebook Chia sẻ bài viết lên twitter Chia sẻ bài viết lên google+

Giá vàng thỏi đã giảm 2% trong tuần này

Giá vàng miếng SJC và vàng nhẫn trong nước sáng 29/11 giữ mức đi ngang, trong khi đó, giá vàng thỏi đã giảm 2% trong tuần này.

 

Tại thời điểm khảo sát lúc 10hngày 29/11/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:

Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC công bố giá vàng nhẫn ở mức 82,5 - 84,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên mức giá niêm yết ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua.

Giá vàng Mi Hồng hiện đang niêm yết ở mức 84,6-85,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 100.000 đồng/lượng so với chốt phiên liền trước.

Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng nhẫn ở mức 83,6 - 84,7 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giữ nguyên mức giá niêm yết ở chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.

Tương tự như vàng nhẫn, giá vàng miếng SJC cũng đi ngang. Cụ thể, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) công bố giá vàng miếng SJC ở mức 82,9 - 85,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên mức giá niêm yết ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua.

Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI công bố giá bán vàng miếng SJC ở mức 82,9 - 85,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên mức giá niêm yết ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua.

Giá vàng nhẫn hôm nay ngày 29/11/2024
Giá vàng nhẫn, giá vàng miếng hôm nay ngày 29/11/2024. Ảnh H.T

 

1. DOJI - Cập nhật: 29/11/2024 10:25 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
AVPL/SJC HN83,300 ▲400K85,800 ▲400K
AVPL/SJC HCM83,300 ▲400K85,800 ▲400K
AVPL/SJC ĐN83,300 ▲400K85,800 ▲400K
Nguyên liêu 9999 - HN83,700 ▲300K84,000 ▲100K
Nguyên liêu 999 - HN83,600 ▲300K83,900 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ83,300 ▲400K85,800 ▲400K
2. PNJ - Cập nhật: 29/11/2024 10:31 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
TPHCM - PNJ83.600 ▲200K84.700 ▲200K
TPHCM - SJC83.300 ▲400K85.800 ▲400K
Hà Nội - PNJ83.600 ▲200K84.700 ▲200K
Hà Nội - SJC83.300 ▲400K85.800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ83.600 ▲200K84.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC83.300 ▲400K85.800 ▲400K
Miền Tây - PNJ83.600 ▲200K84.700 ▲200K
Miền Tây - SJC83.300 ▲400K85.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ83.600 ▲200K84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC83.300 ▲400K85.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam BộPNJ83.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC83.300 ▲400K85.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trangNhẫn Trơn PNJ 999.983.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.983.500 ▲200K84.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99983.420 ▲200K84.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9982.560 ▲200K83.560 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K)76.820 ▲180K77.320 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K)61.980 ▲150K63.380 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K)56.070 ▲130K57.470 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K)53.550 ▲130K54.950 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K)50.170 ▲120K51.570 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K)48.070 ▲120K49.470 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K)33.820 ▲80K35.220 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K)30.360 ▲70K31.760 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K)26.570 ▲70K27.970 ▲70K
3. AJC - Cập nhật: 29/11/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
Trang sức 99.998,270 ▲60K8,480 ▲20K
Trang sức 99.98,260 ▲60K8,470 ▲20K
NL 99.998,290 ▲60K 
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình8,260 ▲60K 
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình8,360 ▲60K8,490 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An8,360 ▲60K8,490 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội8,360 ▲60K8,490 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình8,330 ▲40K8,580 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An8,330 ▲40K8,580 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội8,330 ▲40K8,580 ▲40K

 

Giá vàng thế giới hôm nay tăng nhẹ nhờ đồng USD giảm nhẹ và căng thẳng địa chính trị gia tăng, nhưng vẫn trên đà giảm trong tuần do thị trường chờ đợi dữ liệu quan trọng của Hoa Kỳ để hiểu rõ hơn về định hướng chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang. Chỉ số USD giảm 0,2, làm tăng sức hấp dẫn của vàng đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác.

Vàng giao ngay tăng 0,7% lên 2.660,03 USD/ounce, tính đến 02:36 GMT. Tuy nhiên, vàng thỏi đã giảm 2% trong tuần này.

Brian Lan, giám đốc điều hành của công ty môi giới GoldSilver Central có trụ sở tại Singapore, cho biết căng thẳng địa chính trị leo thang đang khiến các nhà đầu tư đổ xô vào vàng với hy vọng tận dụng được tiềm năng tăng giá. Ông cũng nói thêm: "Đồng USD suy yếu nhẹ đã giúp giá vàng tăng".

Quân đội Israel cho biết lực lượng không quân của họ đã tấn công một cơ sở được Hezbollah sử dụng để cất giữ tên lửa tầm trung ở miền nam Lebanon vào thứ năm trong bối cảnh có cáo buộc vi phạm lệnh ngừng bắn.

 

Ngoài ra, hôm qua, Nga đã tiến hành cuộc tấn công lớn thứ hai vào cơ sở hạ tầng năng lượng của Ukraine trong tháng này, gây ra tình trạng mất điện nghiêm trọng trên khắp cả nước. Vàng thỏi theo truyền thống được coi là khoản đầu tư an toàn trong thời kỳ kinh tế và địa chính trị bất ổn, chẳng hạn như chiến tranh truyền thống hoặc chiến tranh thương mại.

Brian Lan cho biết thêm giá vàng có thể kiểm tra hoặc giảm xuống dưới mức quan trọng 2.600 USD và kim loại này có khả năng sẽ duy trì giai đoạn củng cố trong suốt tháng 12.

 

Theo công cụ Fedwatch của CME, thị trường đang định giá 66,5% khả năng Cục Dự trữ Liên bang sẽ cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào tháng 12 có khả năng đánh dấu lần cắt giảm thứ ba vào năm 2024.

Các dữ liệu quan trọng của Hoa Kỳ được công bố vào tuần tới, bao gồm số lượng việc làm, báo cáo việc làm của ADP và báo cáo việc làm, dự kiến ​​sẽ đưa ra tín hiệu về triển vọng cắt giảm lãi suất của Fed.

Giá bạc giao ngay tăng 1,1% lên 30,58 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,9% lên 939,75 USD và giá palladium tăng 0,9% lên 984,25 USD. Cả ba kim loại này đều có xu hướng giảm trong tuần.

 

Tác giả: Ngọc Hưng
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết