A- A A+ | Chia sẻ bài viết lên facebook Chia sẻ bài viết lên twitter Chia sẻ bài viết lên google+

Giá vàng hôm nay 14/11/2024: Kéo dài đà giảm đến bao giờ?

Giá vàng hôm nay 14/11/2024: Giá vàng kéo dài đà giảm khi đồng USD, lợi suất trái phiếu kho bạc tăng sau thông tin giá tiêu dùng tháng 10 của Hoa Kỳ tăng.

Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 14/11/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:

Giá vàng SJC, Giá vàng DOJI, Giá vàng PNJ, Giá vàng Bảo Tín Mạnh Hải hiện đang ở mức 80,5 triệu đồng/lượng mua vào và 84 triệu đồng/lượng bán ra, giữ nguyên giá ở cả hai chiều mua vào và bán ra.

Giá vàng Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 80,7 triệu đồng/lượng mua vào và 84 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên trước.

Như vậy, so với mức 90 triệu đồng/lượng được lập cách đây gần 2 tuần, giá vàng miếng SJC giảm 6 triệu đồng/lượng.

Giá vàng hôm nay ngày 14/11/2024

Giá vàng hôm nay ngày 14/11/2024. Ảnh minh họa

Bảng giá vàng hôm nay 14/11/2024 mới nhất như sau:

Giá vàng hôm nay

Ngày 14/11/2024

(Triệu đồng)

Chênh lệch

(nghìn đồng/lượng)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

SJC tại Hà Nội

80,5

84

-

-

Tập đoàn DOJI

80,5

84

-

-

Mi Hồng

80,6

83,8

-

-

PNJ

80,5

84

-

-

Vietinbank Gold

-

84

-

-100

Bảo Tín Minh Châu

80,7

84

+200

-

Bảo Tín Mạnh Hải

80,5

84

-

-

1. DOJI - Cập nhật: 13/11/2024 17:01 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.

Loại

Mua vào

Bán ra

AVPL/SJC HN

80,500

84,000

AVPL/SJC HCM

80,500

84,000

AVPL/SJC ĐN

80,500

84,000

Nguyên liêu 9999 - HN

81,100

82,400

Nguyên liêu 999 - HN

81,000

82,300

AVPL/SJC Cần Thơ

80,500

84,000

2. PNJ - Cập nhật: 14/11/2024 05:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.

Loại

Mua vào

Bán ra

TPHCM - PNJ

80.800

82.400

TPHCM - SJC

80.500

84.000

Hà Nội - PNJ

80.800

82.400

Hà Nội - SJC

80.500

84.000

Đà Nẵng - PNJ

80.800

82.400

Đà Nẵng - SJC

80.500

84.000

Miền Tây - PNJ

80.800

82.400

Miền Tây - SJC

80.500

84.000

Giá vàng nữ trang - PNJ

80.800

82.400

Giá vàng nữ trang - SJC

80.500

84.000

Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ

PNJ

80.800

Giá vàng nữ trang - SJC

80.500

84.000

Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang

Nhẫn Trơn PNJ 999.9

80.800

Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9

80.700

81.500

Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999

80.620

81.420

Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99

79.790

80.790

Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K)

74.250

74.750

Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K)

59.880

61.280

Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K)

54.170

55.570

Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K)

51.730

53.130

Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K)

48.470

49.870

Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K)

46.430

47.830

Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K)

32.650

34.050

Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K)

29.310

30.710

Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K)

25.650

27.050

3. AJC - Cập nhật: 13/11/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.

Loại

Mua vào

Bán ra

Trang sức 99.99

8,020

8,310

Trang sức 99.9

8,010

8,300

NL 99.99

8,085

 

Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình

8,010

 

N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình

8,110

8,350

N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An

8,110

8,350

N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội

8,110

8,320

Miếng SJC Thái Bình

8,050

8,400

Miếng SJC Nghệ An

8,050

8,400

Miếng SJC Hà Nội

8,050

8,400

Giá vàng thế giới hôm nay 14/11/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua

Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,575.84 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay giảm 0,84% so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.538 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 79,3 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế khoảng 1,2 triệu đồng/lượng.

Giá vàng hôm nay 14/11/2024:

Diễn biến giá vàng thế giới trong 24h qua.

Giá vàng hôm nay tiếp tục giảm trong phiên thứ tư liên tiếp, chịu sức ép từ đồng USD mạnh hơn và lợi suất trái phiếu tăng cao sau thông tin giá tiêu dùng tháng 10 của Hoa Kỳ tăng như dự kiến. Bộ Lao động cũng báo cáo tiến độ chậm hơn hướng tới mục tiêu lạm phát thấp kể từ giữa năm, điều này có thể dẫn đến việc Cục Dự trữ Liên bang cắt giảm lãi suất ít hơn vào năm tới.

Đồng USD tăng gần mức cao nhất trong bảy tháng so với các loại tiền tệ chính, trong khi lợi suất chuẩn kỳ hạn 10 năm của Hoa Kỳ tăng.

"CPI tăng nhưng vẫn đáp ứng kỳ vọng, dẫn đến tác động trái chiều lên giá vàng. Thị trường đã tăng mức cược vào khả năng cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào tháng 12", Zain Vawda, nhà phân tích thị trường tại MarketPulse của OANDA, cho biết.

Theo công cụ FedWatch của CME, các nhà giao dịch đang định giá khả năng Fed cắt giảm lãi suất vào tháng 12 là 82%, tăng so với mức khoảng 58% trước khi có dữ liệu. Tuy nhiên, các nhà đầu tư tin rằng nhiệm kỳ tổng thống của Trump có thể khiến Fed tạm dừng chu kỳ nới lỏng nếu lạm phát tăng vọt sau đợt áp thuế quan mới dự kiến.

Vawda cho biết thêm: "Trong ngắn hạn, giá vàng có khả năng phục hồi nhẹ lên khoảng 2.650 USD/ounce, nhưng sau đó có thể lại giảm trở lại".

Nhìn về phía trước, Chỉ số giá sản xuất (PPI) của Hoa Kỳ và số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần sẽ được công bố vào thứ năm, với dữ liệu bán lẻ vào thứ sáu. Các phát biểu của Chủ tịch Fed Jerome Powell và các quan chức ngân hàng trung ương khác cũng được chú ý.

Jim Wyckoff, nhà phân tích thị trường cấp cao tại Kitco Metals, cho biết trong một lưu ý: "Mục tiêu giá tăng tiếp theo của phe mua vàng là đóng cửa ở mức kháng cự vững chắc tại 2.700 USD. Mục tiêu giá giảm trong ngắn hạn tiếp theo của phe bán là đẩy giá tương lai xuống dưới mức hỗ trợ kỹ thuật vững chắc là 2.500 USD".

Giá bạc giao ngay giảm 0,5% xuống 30,55 USD/ounce. Giá bạch kim giảm 0,9% xuống 938,60 USD/ounce, trong khi giá palladium giảm 1,3% xuống 932,10 USD/ounce.


Tác giả: Ngọc Hưng
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết